Thực đơn
Càn_Long Gia quyếnTổ tiên của Càn Long | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
Tên | Chân dung | Sinh mất | Cha | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu Phú Sát thị | 28 tháng 3 năm 1712 8 tháng 4 năm 1748 (36 tuổi) | Lý Vinh Bảo (李榮保) | Xuất thân Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, Đích Phúc tấn của Càn Long Đế khi còn ở Tiềm để. Tấn lập làm Hoàng hậu năm 1737, sau khi Càn Long lên ngôi. Sinh Nhị a ca Vĩnh Liễn, thất a ca Vĩnh Tông và Đại công chúa, Tam công chúa Cố Luân Hoà Kính Công chúa | |
Kế Hoàng hậu Na Lạp thị | 11 tháng 3 năm 1718 14 tháng 7 năm 1766 (48 tuổi) | Na Nhĩ Bố (那爾布) | Xuất thân Mãn Châu Chính Lam kỳ, Trắc Phúc tấn của Càn Long Đế khi ở Tiềm để. Sơ phong Nhàn phi (嫻妃), dần thăng tới Hoàng quý phi. Trước khi trở thành Hoàng hậu, bà thống lĩnh lục cung với danh hiệu độc nhất [Nhiếp lục cung sự Hoàng quý phi; 攝六宮事皇貴妃]. Lập làm Hoàng hậu vào năm 1750. Qua đời không có thụy hiệu, án theo lễ Hoàng quý phi mà an táng. Sinh Thập nhị a ca Vĩnh Cơ, Thập tam a ca Vĩnh Cảnh và Ngũ công chúa. | |
Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu Ngụy Giai thị | 23 tháng 10 năm 1727 28 tháng 2 năm 1775 (48 tuổi) | Ngụy Thanh Thái (魏清泰) | Xuất thân Bao y trực thuộc Nội vụ phủ. Được Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu tiến cử. Từ phong vị Quý nhân, dần thăng tới Lệnh tần (令嫔), Lệnh phi (令妃), Lệnh Quý phi (令貴妃) rồi trở thành Hoàng quý phi. Sinh Thập tứ a ca Vĩnh Lộ, Gia Khánh Đế, Thập lục a ca, Thập thất a ca Vĩnh Lân, Cố Luân Hòa Tĩnh Công chúa và Hòa Thạc Hòa Khác Công chúa. Khi mất, có thụy hiệu là [Lệnh Ý Hoàng Quý phi]. Sau con trai là Gia Khánh Đế được chọn làm Trữ quân, bà được Càn Long truy phong làm [Hiếu Nghi Hoàng hậu]. |
Tên | Sinh mất | Cha | Ghi chú |
---|---|---|---|
Hoàng quý phi | |||
Tuệ Hiền Hoàng quý phi Cao Giai thị | ? - 25 tháng 2 năm 1745 | Cao Bân (高斌) | Xuất thân Tương Hoàng kỳ Bao y; trước là Cách cách sau phong làm Trắc Phúc tấn khi còn ở Tiềm để. Sơ phong Quý phi. Thăng Hoàng quý phi năm 1745, mất sau đó 2 ngày. Không con. |
Triết Mẫn Hoàng quý phi Phú Sát thị | ? - 20 tháng 8 năm 1735 | Ông Quả Đồ (翁果圖) | Xuất thân Chính Hoàng kỳ Bao y; là Cách cách khi Càn Long còn là Thân vương. Qua đời trước khi Càn Long Đế đăng cơ, tặng Triết phi (哲妃; 1736); sau truy phong lên Hoàng quý phi (1745). Sinh đại a ca Vĩnh Hoàng và Hoàng nhị nữ. |
Thuần Huệ Hoàng quý phi Tô thị | 13 tháng 6 năm 1713 - 2 tháng 6 năm 1760 (47 tuổi) | Tô Triệu Nam (蘇召南) | Là Cách cách khi Càn Long còn là Thân vương. Sơ phong Thuần tần (純嬪), thăng Thuần phi (純妃), rồi thăng đến Thuần Quý phi (純貴妃; 1745). Sách phong lên Hoàng quý phi rồi qua đời năm 1760. Sinh tam a ca Vĩnh Chương, lục a ca Vĩnh Dung và Hoàng tứ nữ Hoà Thạc Hoà Gia Công chúa |
Thục Gia Hoàng quý phi Kim Giai thị | 14 tháng 9 năm 1713 - 15 tháng 11 năm 1755 (42 tuổi) | Kim Tam Bảo (金三寶) | Tổ tiên gốc Triều Tiên, phân [Cao Ly Tá lĩnh], giai cấp Bao y. Nhập tiềm để làm Cách cách khi Càn Long còn là Thân vương. Sơ phong Quý nhân; dần thăng tới Gia Quý phi (嘉貴妃) (1748). Sau khi qua đời, được truy phong Hoàng quý phi. Sinh hạ tứ a ca Vĩnh Thành, bát a ca Vĩnh Tuyền, Hoàng cửu tử và thập nhất a ca Vĩnh Tinh. |
Khánh Cung Hoàng quý phi Lục thị | 12 tháng 8 năm 1724 - 21 tháng 8 năm 1774 (50 tuổi) | Lục Sĩ Long (陆士隆). | Bà là người Hán. Được quan viên địa phương tiến cử. Năm 1748, phong Thường tại, dần thăng tới Khánh Quý phi (慶貴妃; 1768). Không con. Được ban cho nuôi nấng thập ngũ a ca Vĩnh Diễm tức Gia Khánh Đế, sau truy phong Hoàng quý phi. |
Quý phi | |||
Du Quý phi Kha Lý Diệp Đặc thị | 15 tháng 6 năm 1714 - 9 tháng 7 năm 1792 (78 tuổi) | Ngoại lang Ngạch Nhĩ Cát Đồ (额尔吉图). | Xuất thân Mông Cổ Tương Lam kỳ, là Cách cách khi Càn Long còn là Thân vương. Sơ phong Thường tại; sau đó thăng Quý nhân, dần thăng tới Du phi (愉妃; 1745). |
Uyển Quý phi Trần thị | 20 tháng 12 năm 1716 - 10 tháng 3 năm 1807 (91 tuổi) | Trần Đình Chương (陳廷章) | Là Cách cách khi Càn Long còn là Thân vương. Sơ phong là Thường tại; dần thăng tới Uyển phi (婉妃; 1794); Gia Khánh Đế tôn bà là Uyển Quý Thái phi (婉貴太妃; 1801). Không con. |
Dĩnh Quý phi Ba Lâm thị | 7 tháng 3 năm 1731 - 19 tháng 2 năm 1800 (69 tuổi) | Nạp Thân (納親) | Xuất thân Mông Cổ Tương Hồng kỳ. Nhập cung sơ phong Thường tại; dần thăng tới Dĩnh Quý phi (1798). Không con. Được ban cho nuôi em trai Gia Khánh là thập thất a ca Vĩnh Lân. |
Hãn Quý phi Đới Giai thị | ? - 29 tháng 4 năm 1764 | Na Tô Đồ (那蘇圖) | Xuất thân Mãn Châu Tương Hoàng kỳ. Nhập cung sơ phong Hãn tần (忻嬪; 1753); tấn phong Hãn phi (忻妃; 1763). Qua đời khi đang mang thai, được táng theo nghi lễ Quý phi. Phi tần đầu tiên thời Càn Long hưởng lễ Quý phi hạ táng. Sinh Hoàng lục nữ và Hoàng bát nữ. |
Tuần Quý phi Y Nhĩ Căn Giác La thị | 18 tháng 11 năm 1758 - 11 tháng 9 năm 1797 (39 tuổi) | Tổng đốc Quế Lâm | Xuất thân Mãn Châu Tương Lam Kỳ. Tham gia Bát Kỳ tuyển tú, chỉ định làm Quý nhân, nhưng khi định ngày nhập cung lại tấn phong Tuần tần (循嬪; 1776). Sau thăng Tuần phi (循妃; 1794). Không con. |
Phi | |||
Thư phi Diệp Hách Na Lạp thị | 1 tháng 6 năm 1728 - 30 tháng 5 năm 1777 (48 tuổi) | Nạp Lan Vĩnh Thụy (納蘭永綬) | Xuất thân Mãn Châu Chính Hoàng kỳ Nhập cung sơ phong Quý nhân (1741), sau đó thăng Thư tần, rồi Thư phi (舒妃; 1749). Sinh Hoàng thập tử. Được ban cho nuôi nấng Hòa Thạc Hòa Khác công chúa. |
Dự phi Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị | 12 tháng 2 năm 1730 - 31 tháng 1 năm 1774 (43 tuổi) | Căn Đôn (根敦) | Xuất thân Mông Cổ. Cha Căn Đôn là Tể tang của bộ tộc Chuẩn Cát Lặc Tạp Đặc, vốn thuộc Hãn quốc Chuẩn Cát Nhĩ, sau quy phụ Đại Thanh. Nhập cung với thân phận Quan nữ tử, đặc phong Đa Quý nhân (多貴人; 1758); dần thăng tới Dự phi (1763). Từng mang thai mà sinh non. Được cho là nuôi dưỡng Cố Luân Hòa Tĩnh công chúa. |
Dung phi Hoắc Trác thị | 15 tháng 9 năm 1734 - 24 tháng 5 năm 1788 (53 tuổi) | Hoà Trác Mộc (和卓木) | Người Duy Ngô Nhĩ. Cùng anh trai Đồ Nhĩ Đô nhập Bắc Kinh, do đó Hòa Trác thị được dâng lên cho Càn Long làm phi. Nhập cung làm Quý nhân (1760); dần thăng tới Dung phi (1768). Từ khi nhập cung, Hòa Trác thị [luôn có mặt] trong các chuyến du tuần của Càn Long Đế. Không con. Rất yêu thích Cố Luân Hòa Hiếu công chúa. |
Tấn phi Phú Sát thị | ? - 8 tháng 12 năm 1822 | Đức Khắc Tinh Ngạch (德克精额) | Xuất thân Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là tộc nhân của Hiếu Hiền Thuần hoàng hậu. Năm Gia Khánh thứ 3, tham dự Bát Kỳ tuyển tú, được chỉ định vào hầu Càn Long, khi ấy đã là Thái thượng hoàng. Sơ phong Tấn Quý nhân (晉貴人). Thời Đạo Quang, tôn vị Hoàng tổ Tấn phi (皇祖晉妃). Không con. |
Đôn phi Uông thị | 27 tháng 3,1746 - 6 tháng 3 năm 1806 (59 tuổi) | Tứ Cách (四格) | Xuất thân Chính Bạch kỳ Bao y. Được phong Vĩnh Thường tại (永常在; 1764), dần thăng tới Đôn phi (1774). Giáng làm Đôn tần vào năm 1778 vì tội đánh chết cung nữ; sau khôi phục Đôn phi vào năm 1780. Sinh Hoàng thập nữ Cố Luân Hòa Hiếu Công chúa. |
Phương phi Trần thị | ? - 13 tháng 8 năm 1801 | Trần Đình Luân (陳廷綸) | Xuất thân dân thường ở Dương Châu, được quan viên địa phương tiến cử. Nhập cung làm Minh Thường tại (明常在; 1766); dần thăng tới Phương tần (芳嬪; 1794). Dưới triều Gia Khánh, bà được tôn làm Thái thượng hoàng Phương phi (太上皇芳妃). |
Tần | |||
Nghi tần Hoàng thị | ? - 1737 | Mang Mẫn (戴敏) | Cách cách của Càn Long khi còn là Thân vương. Thăng Tần vào năm 1735. Qua đời truy phong Nghi tần. |
Di tần Bách thị | ? - 1757 | Bách Sĩ Thái (柏士彩) | Sơ phong Quý nhân. Tấn phong Di tần (怡嫔) năm 1742. |
Tuân tần Hoắc Thạc Đặc thị | ? - 26 tháng 8 năm 1761 | Đài cát Ô Ba Thập (乌巴什) | Người Mông Cổ. Nhưng sách văn phiên thành họ Quách. Sơ phong Quách Thường tại (郭常在) năm 1759, 1 năm sau thăng Quý nhân. Hạ táng truy phong Tuân tần. |
Cung tần Lâm thị | ? - 27 tháng 11 năm 1805 | Bái Đường a Phật Âm (佛音) | Xuất thân Tương Hoàng kỳ Bao y.[16] Sơ phong Lâm Thường tại (林常在; 1748); dần thăng tới Cung tần (恭嬪; 1794). |
Thận tần Bái Nhĩ Cát Tư thị | ? - 4 tháng 6 năm 1765 | Đức Mục Tề Tắc Âm Sát Khắc (德穆齊塞音察克), | Người Mông Cổ. Sơ phong Y Quý nhân (伊貴人) (1759); Tấn thăng Thận tần (慎嬪) năm 1762. |
Thành tần Nữu Hỗ Lộc thị | ? - 11 tháng 4 năm 1784 | Nhị đẳng Thị vệ Tá lĩnh Mục Khắc Đăng (穆克登) | Sơ phong Quý nhân, ban phong hiệu Lan Quý nhân (蘭貴人) (1757); Tấn lập Thành tần (誠嬪) năm 1776. Bà chết đuối trong lần du hành xuống phương Nam cùng với Càn Long.[17] |
Các ngự thiếp khác | |||
Thuận Quý nhân Nữu Hỗ Lộc thị (順貴人鈕祜祿氏) | 1748 - 1788 | Tổng đốc Ái Tất Đạt (愛必達) | Nhập cung phong Thường Quý nhân (常貴人) (1766); dần thăng tới Thuận phi (順妃) (1779). Giáng xuống Quý nhân năm 1788. |
Thuỵ Quý nhân Tác Xước Lạc thị (瑞貴人索綽絡氏) | ? - 1765 | Lễ bộ Thượng thư Đức Bảo (德保; 1719-1789) | Sơ phong Thụy Thường tại (瑞常在) (1759); Thăng Quý nhân năm 1760. |
Ngạc Quý nhân Tây Lâm Giác La thị (鄂貴人西林覺羅氏) | ? - 1808 | Tổng đốc Ngạc Lạc Thuấn (鄂樂舜) | Nhập cung sơ phong Ngạc Thường tại (鄂常在) (1750); Thăng Quý nhân năm 1794. Gia Khánh tôn Ngạc Thái Quý nhân. |
Bạch Quý nhân Bách thị (白貴人柏氏) | ? - 1805 | Bách Sĩ Thái | Em gái của Di tần. Sơ phong Bạch Thường tại (白常在) (1750); Thăng Quý nhân năm 1794.Gia Khánh tôn Bạch Thái Quý nhân. |
Lộc Quý nhân Lục thị (祿貴人陸氏) | ? - 1788 | không rõ | Người Hán, gốc Tô Châu; Sơ phong Lộc Thường tại (祿常在) (1760); Thăng Quý nhân năm 1775. |
Thọ Quý nhân Bách thị (壽貴人柏氏) | ? - 1809 | Sơ phong Na Thường tại (那常在) (1764); Giáng chức Na Đáp ứng (那答應); dần thăng tới Thọ Quý nhân năm 1794. | |
Tân Quý nhân Tăng thị (新貴人曾氏) | ? - 1775 | không rõ | Sơ phong Tân Thường tại (新常在) (1762); Thăng Quý nhân không lâu sau. |
Thận Quý nhân Vũ thị (慎貴人武氏) | ? - 1777 | không rõ | Thăng Quý nhân năm 1764. |
Phúc Quý nhân (福貴人) | ? - 1764 | không rõ | Sơ phong Phúc Thường tại (福常在) (1763); Thăng Quý nhân năm 1764. |
Kim Quý nhân Kim thị (金貴人金氏) | ? - 1778 | không rõ | Sơ phong Kim Thường tại (武常在) (1764); Thăng Quý nhân năm 1777. |
Võ Quý nhân Võ thị (武貴人武氏) | ? - 1781 | không rõ | Sơ phong Võ Thường tại (武常在) (1764); Thăng Quý nhân năm 1780. |
Tú Quý nhân (秀貴人) | ? - 1745 | không rõ | không rõ danh tính |
Quỹ Thường tại (揆常在) | ? - 1757 | không rõ danh tính | |
Ninh Thường tại[18] (寧常在) | ? - 1781 | Thăng Ninh Thường tại (寧常在; 1764) | |
Bình Thường tại[19] (平常在) | ? - 1778 | Thăng Bình thường tại (平常在; 1769) | |
Trương Thường tại Trương thị[20] (張常在張氏) | ? - 1745 | Nhập cung năm (1736) Thăng Trương Thường tại (張常在; 1738) | |
Tường Đáp ứng[21] (祥答应) | ? - 1774 | không rõ | Nhập cung sơ phong Tường Thường tại (祥常在; 1755)[22] Dần thăng Tường Quý nhân (祥贵人; 1761). Vì bị thất sủng nên giáng xuống làm Tường Đáp ứng (祥答应; 1765) |
Na Đáp ứng[23] (那答應) | ? - 1789 | Ban đầu là quan nữ tử (官女子) Tấn phong Na Thường tại (那常在; 1765) Bị giáng xuống Na Đáp ứng (那答應; 1776). Rất có thể bà và Thọ Quý nhân là cùng một người. |
# | Danh hiệu | Tên | Sinh | Mất | Mẹ | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|
Hoàng tử | ||||||
1 | Định An Thân vương (定安親王) | Vĩnh Hoàng | 5 tháng 7 năm 1728 | 21 tháng 4 năm 1750 | Triết Mẫn Hoàng quý phi | Năm Càn Long thứ 13 (1748), trong đại tang Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu, bất kính trước linh cữu, bị trách phạt và truất tư cách kế vị. Bạo bệnh mà chết. Truy phong Định An Thân vương. |
2 | Đoan Tuệ Hoàng thái tử (端慧皇太子) | Vĩnh Liễn | 9 tháng 8 năm 1730 | 23 tháng 11 năm 1738 | Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu | Được Càn Long Đế yêu quý nhưng chết chỉ vừa 8 tuổi, truy phong Thái tử. Là Hoàng thái tử duy nhất triều Thanh có lăng riêng. |
3 | Tuần Quận vương (循郡王) | Vĩnh Chương | 15 tháng 7 năm 1735 | 26 tháng 8 năm 1760 | Thuần Huệ Hoàng quý phi | Cùng với Vĩnh Hoàng bị Càn Long Đế quở trách trong tang lễ Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu. |
4 | Lý Đoan Thân vương (履端親王) | Vĩnh Thành | 21 tháng 2 năm 1739 | 5 tháng 4 năm 1777 | Thục Gia Hoàng quý phi | Năm Càn Long thứ 28, được chỉ định làm con thờ tự của Lý Ý Thân vương Dận Đào, con trai thứ 12 của Thanh Thánh Tổ. |
5 | Vinh Thuần Thân vương (榮純親王) | Vĩnh Kỳ | 23 tháng 3 năm 1741 | 16 tháng 4 năm 1766 | Du Quý phi | Hoàng tử tài giỏi, được phong làm Thân vương khi sắp mất. |
6 | Chất Trang Thân vương (質莊親王) | Vĩnh Dung | 28 tháng 1 năm 1744 | 13 tháng 6 năm 1790 | Thuần Huệ Hoàng quý phi | Năm Càn Long thứ 24, được chỉ định làm con thờ tự của Thận Tĩnh Quận vương Dận Hi, con trai thứ 21 của Thanh Thánh Tổ. |
7 | Triết Thân vương (哲親王) | Vĩnh Tông | 27 tháng 5 năm 1746 | 29 tháng 1 năm 1747 | Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu | Sinh ra vào ngày Phật đản, rất được Càn Long Đế yêu quý, tên Vĩnh Tông ngầm ý muốn để Hoàng tử làm người kế vị. Không lâu sau, bị đậu mùa mà chết. |
8 | Nghi Thận Thân vương (儀慎親王) | Vĩnh Tuyền | 31 tháng 8 năm 1746 | 1 tháng 9 năm 1832 | Thục Gia Hoàng quý phi | Ông được đánh giá là một người ham mê tửu sắc, chân lại có tật, vì vậy ông không thích hợp ở ngôi Thái tử theo lời của Càn Long Đế. Hoàng tử sống lâu nhất của nhà Thanh. |
9 | Hoàng cửu tử | 2 tháng 8 năm 1748 | 11 tháng 6 năm 1749 | Thục Gia Hoàng quý phi | Chết yểu. | |
10 | Hoàng thập tử | 12 tháng 6 năm 1751 | 7 tháng 7 năm 1753 | Thư phi | Chết yểu. | |
11 | Thành Triết Thân vương (成哲親王) | Vĩnh Tinh | 22 tháng 3 năm 1752 | 10 tháng 5 năm 1823 | Thục Gia Hoàng quý phi | Giỏi thư pháp, được liệt vào Tứ đại thư pháp thời bấy giờ. Tuy nhiên tính tình keo kiệt, bủn xỉn nên không được Càn Long Đế yêu quý. |
12 | Bối lặc (貝勒) | Vĩnh Cơ | 7 tháng 6 năm 1752 | 17 tháng 3 năm 1776 | Kế Hoàng hậu | Là con đích xuất, nhưng không được coi trọng, chỉ có danh xưng Bối lặc. |
13 | Vĩnh Cảnh | 2 tháng 1 năm 1756 | 7 tháng 9 năm 1757 | Kế Hoàng hậu | Chết yểu. | |
14 | Vĩnh Lộ | 31 tháng 8 năm 1757 | 3 tháng 5 năm 1760 | Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu | Chết yểu. | |
15 | Nhân Tông Duệ Hoàng đế | Vĩnh Diễm | 13 tháng 11 năm 1760 | 2 tháng 9 năm 1820 | Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu | Kế vị, tức Gia Khánh Đế. |
16 | Hoàng thập lục tử | 13 tháng 1 năm 1763 | 6 tháng 5 năm 1765 | Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu | Chết yểu. | |
17 | Khánh Hy Thân vương (慶僖親王) | Vĩnh Lân | 17 tháng 6 năm 1766 | 25 tháng 4 năm 1820 | Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu | Theo sử sách, mỗi ngày ông đều gây rắc rối trong cung, lại không thích đọc sách, chỉ thích âm nhạc và du hí. |
Hoàng nữ | ||||||
1 | Hoàng trưởng nữ | 33 tháng 11 năm 1728 | 14 tháng 12 năm 1729 | Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu | Chết yểu. | |
2 | Hoàng nhị nữ | 1731 | 1731 | Triết Mẫn Hoàng quý phi | Chết yểu. | |
3 | Cố Luân Hòa Kính Công chúa (固倫和敬公主) | Nại Nhật Lặc Thổ Hạ Kỳ Dương Quý | 28 tháng 6 năm 1731 | 15 tháng 8 năm 1792 | Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu | Bà là người con gái đích xuất duy nhất còn sống tới khi trưởng thành của Càn Long Đế. Hạ giá lấy Sắc Bố Đằng Ba Lạc Châu Nhĩ của Khoa Nhĩ Thấm. |
4 | Hòa Thạc Hòa Gia Công chúa (固倫和敬公主) | Hoàng tứ nữ | 24 tháng 12 năm 1745 | 29 tháng 10 năm 1767 | Thuần Huệ Hoàng quý phi | Hạ giá lấy con trai của Đại học sĩ Phó Hằng là Phúc Long An. |
5 | Hoàng ngũ nữ | 23 tháng 7 năm 1753 | 1 tháng 6 năm 1755 | Kế Hoàng hậu | Chết yểu. | |
6 | Hoàng lục nữ | 24 tháng 8 năm 1755 | 27 tháng 9 năm 1758 | Hãn Quý phi | Chết yểu. | |
7 | Cố Luân Hòa Tĩnh Công chúa (固倫和靜公主) | Hoàng thất nữ | 10 tháng 8 năm 1756 | 9 tháng 2 năm 1775 | Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu | Là con gái do phi tần sinh ra nhưng có phong hiệu Cố Luân Công chúa (con gái do Hoàng hậu hạ sinh), hạ giá lấy vương công Mông Cổ Lạp Vượng Đa Nhĩ Tể, cháu của Siêu Dũng Thân vương Sách Lăng. |
8 | Hoàng bát nữ | 16 tháng 1 năm 1758 | 17 tháng 6 năm 1767 | Hãn Quý phi | Chết yểu. | |
9 | Hòa Thạc Hòa Khác Công chúa (和碩和恪公主) | Hoàng cửu nữ | 17 tháng 8 năm 1758 | 14 tháng 4 năm 1780 | Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu | Hạ giá lấy Trát Lan Thái, là con trai của Nhất đẳng Vũ Nghị Mưu Dũng công Triệu Huệ. |
10 | Cố Luân Hòa Hiếu Công chúa (固倫和孝公主) | Hoàng thập nữ | 2 tháng 2 năm 1775 | 13 tháng 10 năm 1823 | Đôn phi | Tuy chỉ là con gái do phi tần sinh ra nhưng có danh hiệu Cố Luân Công chúa (con gái do Hoàng hậu hạ sinh), là Công chúa được Càn Long Đế sủng ái nhất. Hạ giá lấy Phong Thân Ân Đức, con trai của tham quan Hòa Thân. |
Nghĩa nữ | ||||||
1 | Hòa Thạc Hòa Uyển Công chúa (和硕和婉公主) | 24 tháng 7 năm 1734 | 2 tháng 5 năm 1760 | Hoằng Trú (cha sinh) Phúc tấn Ô Trát Khố thị (mẹ sinh) | Con gái của Hòa Cung Thân vương Hoằng Trú, em trai Càn Long Đế. Hạ giá lấy Ba Lâm Bắc Nhĩ Tế Cát Đặc thị Vương công Đức Lặc Khắc. |
Thực đơn
Càn_Long Gia quyếnLiên quan
Càn Long Càn Long Đại tạng kinh Càn lăng Càng Long Càng Long (thị trấn) Cảng Long Beach Cồn Long Đức Cồn LongTài liệu tham khảo
WikiPedia: Càn_Long http://www.britannica.com/EBchecked/topic/110832 http://aleph.nkp.cz/F/?func=find-c&local_base=aut&... http://catalogue.bnf.fr/ark:/12148/cb120344066 http://data.bnf.fr/ark:/12148/cb120344066 http://www.idref.fr/028525264 http://id.loc.gov/authorities/names/n83047720 http://d-nb.info/gnd/119080648 http://id.ndl.go.jp/auth/ndlna/00623131 http://isni-url.oclc.nl/isni/0000000108570110 http://ask.bibsys.no/ask/action/result?cmd=&kilde=...